Skip to content
    • luatsuacc.vn@gmail.com
    • 088.881.6767
    • luatsuacc.vn@gmail.com
    • 088.881.6767
Luật sư ACCLuật sư ACC
  • 0923 087 107

    luatsu@accgroup.vn

    TP. HCM

    39 Hoàng Việt, P.4, Q.Tân Bình

  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ luật sư
    • Luật sư doanh nghiệp
    • Luật sư tranh tụng
    • Luật sư ly hôn
    • Luật sư dân sự
    • Luật sư đất đai
    • Luật sư hình sự
    • Luật sư hôn nhân
    • Luật sư lao động
    • Luật sư sở hữu trí tuệ
    • Luật sư giao thông
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật doanh nghiệp
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật hình sự
    • Tư vấn luật dân sự
    • Tư vấn luật giao thông
    • Tư vấn luật xây dựng
    • Tư vấn luật đầu tư
    • Tư vấn luật thuế
    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn luật nhà ở
    • Tư vấn luật hôn nhân
  • Giải quyết tranh chấp
    • Tranh chấp đất đai
    • Tranh chấp bằng trọng tài thương mại
    • Tranh chấp thương mại
    • Tranh chấp lao động
    • Tranh chấp hợp đồng
    • Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp
    • Tranh chấp bằng trọng tài
    • Tranh chấp ly hôn
    • Tranh chấp thừa kế
  • Luật sư đại diện uỷ quyền
  • Dịch vụ pháp lý khác
    • Dịch vụ hành chính công
    • Dịch vụ trích lục giấy tờ hành chính
  • Liên hệ
Kiến thức pháp luật

Chính thể quân chủ là gì?

Posted on 26 Tháng 9, 2024 by Nguyễn Thuỳ Oanh
Chính thể quân chủ là hình thức nhà nước, trong đó người đứng đầu nhà nước (vua, quốc vương, hoàng đế) được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền. Chính thể quân chủ là hình thức chính thể phổ biến của nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Vậy chính thể quân chủ là gì? Có bao nhiêu dạng chính thể quân chủ?

Nội dung bài viết

  • 1. Chính thể quân chủ là gì?
  • 2. Đặc điểm hình thức chính thể quân chủ 
  • 3. Hình thức quân chủ 
    •   3.1. Chế độ quân chủ tuyệt đối 
    •  3.2. Chế độ quân chủ hạn chế (còn gọi là chế độ quân chủ lập hiến) 
  • 4. Phân biệt chính thể quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế
  • 5. Câu hỏi thường gặp
    • Chính thể quân chủ gồm các dạng nào?
    • Chính thể quân chủ lập hiến là gì?
    • Chính thể quân chủ chuyên chế là gì?

1. Chính thể quân chủ là gì?

Chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, quốc vương, hoàng đế) theo nguyên tắc kế truyền. Chính thể quân chủ là hình thức chính thể phổ biến của nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Chính thể quân chủ gồm 2 dạng là quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.

2. Đặc điểm hình thức chính thể quân chủ 

Các đặc điểm của hình thức  quân chủ được thể hiện như sau:

Nguyên thủ quốc gia và cơ quan quyền lực cao nhất về mặt pháp lý  của nhà nước là vua hoặc những người có chức danh  tương tự.

Hầu hết các vị vua lên ngôi bằng cách thừa kế, vì vậy đây là phương pháp chính. Tuy nhiên, các  vua  lập  triều đại mới thường lên ngôi bằng các hình thức khác như bổ nhiệm, tôn thất, bầu cử, tự phong, đăng cơ, tiếm quyền, nhưng ở các triều đại sau, việc truyền  ngôi của người La Mã vẫn được duy trì và củng cố.

3. Hình thức quân chủ 

Hình thức: Căn cứ vào  quyền lực và mối quan hệ giữa  vua, quốc hội và chính phủ, hình thức  quân chủ có hai hình thức cơ bản là quân chủ tuyệt đối (tuyệt đối) và quân chủ hạn chế (tương ứng). quân chủ  (nhị nguyên) và quân chủ  nghị viện (nghị viện).

  3.1. Chế độ quân chủ tuyệt đối 

Nhà nước quân chủ chuyên chế là hình thức tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước nằm hoàn toàn  trong tay nhà vua. Vua có quyền làm luật riêng, trực tiếp điều hành bộ máy hành chính và  Vua là cấp tư pháp cao nhất. Hiện nay trên thế giới có nhà nước Ả Rập, Oman vẫn  tổ chức nhà nước theo hình thức chính thể này. Ở những quốc gia không có hiến pháp, không có  cơ quan đại diện, kinh Koran được sử dụng như một tài liệu hiến pháp. Nhà vua được coi là người cha tinh thần. Nhà vua và gia đình nhà vua đóng vai trò quyết định trong các vấn đề quan trọng của quốc gia, bao gồm cả việc quyết định  ai sẽ là người  thừa kế hợp pháp ngai vàng.

 3.2. Chế độ quân chủ hạn chế (còn gọi là chế độ quân chủ lập hiến) 

Hình thức quân chủ hạn chế được phân thành hai loại: quân chủ nhị phân và quân chủ đại nghị

 * Thứ nhất: Về hình thức chính thể quân chủ lưỡng quyền: Trong hình thức chính thể này, nguyên tắc tam quyền phân lập được áp dụng ở một mức độ nào đó, tức là  có sự phân chia giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp. Quyền lập pháp là trên danh nghĩa, nó sẽ thuộc thẩm quyền của Nghị viện, trong khi quyền hành pháp  thuộc về Nhà vua, Nhà vua có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua Chính phủ do Nhà vua thành lập. Quyền tư pháp của chế độ này  chịu sự chi phối của Nhà vua. Mặc dù nhà vua không có quyền lập pháp thay mặt nhà vua nhưng nhà vua có thể tác động trực tiếp đến quá trình lập pháp thông qua quyền phủ quyết tuyệt đối của mình. Nhà vua có quyền giải tán Quốc hội.

 * Thứ hai: Chính thể quân chủ đại nghị hiện nay được xác lập ở các nước tư bản phát triển như Anh, Nhật Bản, Bỉ,…. và ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Campuchia,… Cơ quan này phát triển theo nguyên tắc tam quyền phân lập. quyền hạn, trong đó nguyên tắc phân chia quyền lực tối cao là của Nghị viện trước quyền hành pháp được công nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi Chính phủ do Nhà vua thành lập phải nhận được sự tín nhiệm của Nghị viện. Nhà vua phải bổ nhiệm lãnh đạo của đảng chiếm đa số tuyệt đối số ghế trong Quốc hội (Hạ viện) làm người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng). Thủ tướng  có  quyền lựa chọn các thành viên của Chính phủ. Sau đó tất cả các thành viên của chính phủ được đưa ra quốc hội để bỏ phiếu tín nhiệm. Sau khi được Nghị viện bổ nhiệm, Nhà vua bổ nhiệm tất cả các thành viên của Chính phủ. Trong trường hợp không chính đảng  nào giành được đa số ghế nói trên, Nhà vua phải chỉ định người đứng đầu liên minh các đảng phái giành được đa số ghế  đứng đầu Chính phủ.

Dưới hình thức  quân chủ đại nghị, các quyền hạn rộng lớn của Nhà vua được Chính phủ thực hiện. Nhà vua có quyền phủ quyết các đạo luật do Nghị viện thông qua. Các văn bản do Nhà vua ban hành đều do Chính phủ soạn thảo  và các văn bản đó không có hiệu lực cho đến khi được Thủ tướng Chính phủ ký hoặc  Bộ trưởng được Thủ tướng ủy quyền ký. Khi ký, Thủ tướng hoặc Bộ trưởng  chịu trách nhiệm về nội dung  văn bản, bản thân Nhà vua không chịu  trách nhiệm. Trong chế độ  quân chủ đại nghị, chính phủ  chịu trách nhiệm trước Nghị viện (hạ viện) về các hoạt động của mình. Nếu quốc hội (hạ viện) bỏ phiếu chống lại chính phủ, chính phủ phải từ chức hoặc nhà vua phải cách chức tất cả các thành viên của chính phủ. Tuy nhiên, người đứng đầu chính phủ có quyền yêu cầu nhà vua giải tán hạ nghị viện và chỉ định một cuộc bầu cử mới. Và cuối cùng, mâu thuẫn giữa  hành pháp và lập pháp được giải quyết bởi người dân. Trong các cuộc bầu cử sớm, nếu người dân ủng hộ quốc hội, đảng đối lập sẽ giành được đa số ghế trong quốc hội mới. Khi đó chính phủ cũ phải từ chức, nếu người dân ủng hộ chính phủ thì đảng cầm quyền (hoặc liên minh đảng cầm quyền) sẽ tiếp tục nắm đa số ghế trong quốc hội.

4. Phân biệt chính thể quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế

Quân chủ tuyệt đối Quân chủ hạn chế
Khái niệm Quân chủ tuyệt đối là hình thức tổ chức Nhà nước mà quyền lực của Nhà nước nằm toàn bộ trong tay của Nhà Vua. Nhà vua có quyền tự ban hành luật, trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành chính và Nhà Vua là cấp xét xử cao nhất. Hình thức chính thể quân chủ hạn chế được phân thành hai loại: Quân chủ nhị nguyên và Quân chủ đại nghị
Người đứng đầu Người đứng đầu nhà nước (quốc vượng, hoàng đế) nắm quyền lực tối cao, vô hạn, không bị kiểm soát.

Quyền lực tối cao của nhà nước được trao một phần cho người đứng đầu nhà nước, còn một phần được trao cho một cơ quan cấp cao khác ( Nghị viện hoặc Quốc hội) đại diện cho mong muốn và ý kiến của người dân
Người nắm quyền hạn Quốc vương tuyệt đối có quyền đưa ra tất cả quyết định liên quan đến kinh tế và nhà nước khác cho đất nước Quốc hội chịu trách nhiệm về các chính sách kinh tế đối ngoại,…
Nguồn gốc Dựa trên khái niệm cổ xưa về “Quyền thần thánh của các vị vua’ cho thấy rằng các vị vua bắt nguồn quyền lực từ Chúa hay họ được ví như Thiên tử, ý vua là ý trời. Chế độ quân chủ lập hiến được khởi xướng khi các vị vua, hoàng đế yếu đuối, bắt đầu lạm dụng quyền hạn
Sự ràng buộc Vua, quốc vương không bị ràng buộc về mặt pháp lí, Hiến pháp không có hiệu lực ở chế độ này Người đứng đầu đất nước bị ràng buộc về mặt pháp lý bởi Hiến pháp của đất nước mình
Ví dụ Một số quốc gia theo chế độ quân chủ tuyệt đối: Oman, Brunei, Ả Rập Xê Út,… Một số quốc gia theo chế độ quân chủ hạn chế: Anh, Canada, Thụy Điển, Nhật Bản,…

5. Câu hỏi thường gặp

Chính thể quân chủ gồm các dạng nào?

Chính thể quân chủ gồm các dạng: quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) và quân chủ hạn chế (tương đối). Riêng chính thể quân chủ hạn chế lại có ba biến dạng là quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp (nhị nguyên) và quân chủ đại nghị (nghị viện).

Chính thể quân chủ lập hiến là gì?

Hình thức nhà nước, trong đó người đứng đầu nhà nước được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền với quyền lực chỉ có tính chất tượng trưng.

Chính thể quân chủ lập hiến là một trong những hình thức nhà nước phổ biến của các nước tư sản và các nước đang phát triển.

Chính thể quân chủ chuyên chế là gì?

Hình thức nhà nước, trong đó người đứng đầu nhà nước được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền với quyền lực vô hạn. Để thực thi quyền lực tối cao, người đứng đầu nhà nước (vua, quốc vương, hoàng đế) theo chính thể quân chủ chuyên chế thường lập ra cả một bộ máy gọi là triều đình, gồm có nhiều bộ, mỗi bộ được giao quản lý một lĩnh vực thuộc vương quyền tuyệt đối.

Hy vọng qua bài viết, Luật sư ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Chính thể quân chủ là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Luật sư ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

 

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan:
  • Hợp đồng EPC là gì?
  • Điều lệ liên đoàn luật sư việt Nam
  • Các văn bản hợp nhất Luật luật sư của Bộ tư pháp
  • Chế định án treo theo quy định của pháp luật
  • Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 số 94/2015/QH13
  • Quy tắc tố tụng trọng tài
  • Luật Luật sư hiện hành mới nhất, sửa đổi 2012 áp dụng 2024
  • Nghị định 137 về Luật luật sư
Luật sư ACC

VĂN PHÒNG CHÍNH

    TP. Hồ Chí Minh: 39 Hoàng Việt, Phường 4, Quận Tân Bình.

LIÊN HỆ

  • Hotline:
    0923.087.107
  • Gmail: luatsu@accgroup.vn

VĂN PHÒNG CHI NHÁNH

  • Đà Nẵng: 432 Nguyễn Tri Phương, P. Hòa Thuận Tây, Q. Hải Châu.
  • Hà Nội: Tầng 5A, 298 Cầu Giấy, P. Quan Hoa, Q. Cầu Giấy.

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

  • Bình Dương: 121 Trần Bình Trọng, P. Phú Thọ, TP. Thủ Dầu Một.
  • Đồng Nai: K38 D3, KP 2, P. Bửu Long, TP. Biên Hoà.
  • Đắk Lắk: 232 Y Jut, Thành Công, Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
  • Khánh Hoà: 3 Trịnh Phong, Phường Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa.
  • Cần Thơ: Tầng 5, Số 153Q Trần Hưng Đạo, P. An Phú, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Luật sư ACC
  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ luật sư
    • Luật sư doanh nghiệp
    • Luật sư tranh tụng
    • Luật sư ly hôn
    • Luật sư dân sự
    • Luật sư đất đai
    • Luật sư hình sự
    • Luật sư hôn nhân
    • Luật sư lao động
    • Luật sư sở hữu trí tuệ
    • Luật sư giao thông
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật doanh nghiệp
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật hình sự
    • Tư vấn luật dân sự
    • Tư vấn luật giao thông
    • Tư vấn luật xây dựng
    • Tư vấn luật đầu tư
    • Tư vấn luật thuế
    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn luật nhà ở
    • Tư vấn luật hôn nhân
  • Giải quyết tranh chấp
    • Tranh chấp đất đai
    • Tranh chấp bằng trọng tài thương mại
    • Tranh chấp thương mại
    • Tranh chấp lao động
    • Tranh chấp hợp đồng
    • Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp
    • Tranh chấp bằng trọng tài
    • Tranh chấp ly hôn
    • Tranh chấp thừa kế
  • Luật sư đại diện uỷ quyền
  • Dịch vụ pháp lý khác
    • Dịch vụ hành chính công
    • Dịch vụ trích lục giấy tờ hành chính
  • Liên hệ
Zalo
Phone

Đăng nhập

Quên mật khẩu?