Chế độ chính sách là gì?

Chính sách là thuật ngữ phổ biến trong khoa học chính trị, khoa học chính sách công. Đồng thời cũng thường được sử dụng trong các văn kiện, văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước. Để hiểu rõ hơn chế độ chính sách là gì, hãy cùng điểm qua một số khái niệm cơ bản trong bài viết này.

1. Chính sách là gì?

Thuật ngữ chính sách được dùng phổ biến là vậy, tuy nhiên rất nhiều người đã hiểu sai, hiểu chưa đúng về thuật ngữ này.

1.1. Khái niệm chính sách

Trên thực tế, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chính sách.

Theo James Anderson:

Chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm

Theo PGS. TS Lê Chi Mai:

Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình

Theo Nguyễn Đình Tấn:

Chính sách thường được thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy chuẩn hành vi và những quy định khác

Dựa vào các nhận định trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chính sách là công cụ tác động qua lại giữa các nhóm, tập đoàn xã hội liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của nhà nước, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị.

Mục đích của chính sách là để thực hiện các lợi ích, mục tiêu và nhiệm vụ của các tập đoàn xã hội đó.

1.2. Ví dụ về chính sách

Có thể kể đến một vài chính sách như:

– Chính sách bảo vệ môi trường

– Chính sách miễn giảm thuế

– Chính sách miễn giảm học phí

– Chính sách dân số,….

2. Chế độ chính sách là gì?

Chế độ chính sách là các quy định Pháp luật của Nhà nước, quy định của tổ chức/đơn vị/doanh nghiệp cho học sinh, sinh viên, nhà giáo, bác sĩ, công an, quân nhân, người có công, thương binh, thân nhân liệt sĩ, CBCNV-LĐ,… (công dân) mà họ được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định.
Ví dụ:
Chế độ tiền lương, tiền công, thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chính sách đối với người lao động,… là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội của đất nước và có liên quan chặt chẽ đến động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, khai thác khả năng tiềm tàng từ mỗi người lao động.
Trong tình hình kinh tế – xã hội liên tục phát triển mà chính sách tiền lương không thay đổi kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế nên hệ thống tiền lương hiện tại không còn phù hợp, cần phải được thay đổi để chính sách tiền lương có thể vận hành một cách suôn sẻ, có hiệu quả trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết phải cải cách chính sách tiền lương cho phù hợp với tình hình hiện tại. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định hệ thống thang bảng lương, cơ chế quản lý tiền lương mới, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… đồng thời, Bộ Nội vụ, Bộ lao động – thương binh và xã hội, Bộ tài chính, Ủy ban dân tộc và các bộ, ngành khác cũng đã ban hành hàng loạt Thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định nói trên về chính sách tiền lương,…

3. Có các loại chính sách cơ bản nào?

Về cơ bản, có 04 loại chính sách như sau:

3.1. Chính sách xã hội

Một kế hoạch hoặc hành động của chính phủ hoặc các cơ quan thể chế với mục đích cải thiện hoặc cải cách xã hội được gọi chung là chính sách xã hội.

4 đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội:

  • Lấy con người làm trung tâm, từ đó phát triển một cách toàn diện.
  • Chính sách xã hội mang đậm tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc. Hướng tới mục tiêu cao cả là hình thành các giá trị chuẩn mực, tiến bộ, góp phần đẩy lùi cái xấu, cái ác trong xã hội.
  • Tính trách nhiệm xã hội cao biểu hiện qua sự quan tâm đến những số phận bất hạnh, khổ cực phải sống trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn. Đồng thời, các cá nhân đó còn được tạo điều kiện phát triển, vươn lên hòa nhập với xã hội.
  • Với một chính sách xã hội được xem như là hiệu quả, ngoài xác định đúng mục tiêu, đối tượng phải bao gồm các yếu tố như: Cơ chế hoạt động, bộ máy nhân sự, chương trình dự án và kinh phí riêng để thực hiện.

Một số vai trò của chính sách xã hội: 

– Chính sách xã hội tập trung vào con người với mục đích khai thác tiềm năng và nguồn lực để đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội. Sự ảnh hưởng của chính sách xã hội đến sự phát triển của xã hội là rất lớn.

– Chính sách xã hội đóng vai trò phân tích các nhiệm vụ của chính phủ quốc gia, gia đình, xã hội, thị trường và các tổ chức quốc tế thông qua việc cung cấp các dịch vụ, hỗ trợ trong suốt cuộc đời con người.

Một số các dịch vụ như: Hỗ trợ trẻ em và gia đình, đi học và giáo dục, cải tạo nhà ở và các khu vực lân cận, giảm nghèo, hỗ trợ thất nghiệp, chăm sóc sức khỏe….

Mục đích của chính sách xã hội là để xác định và giảm thiểu bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ và hỗ trợ giữa các nhóm xã hội được xác định theo tình trạng kinh tế – xã hội, chủng tộc, dân tộc,….

– Chính sách xã hội góp phần đẩy lùi những phân hóa, mâu thuẫn, khác biệt xã hội. Đồng thời, phát huy khả năng của toàn xã hội vào những mục tiêu chung thông qua việc điều tiết các mối quan hệ xã hội trên mọi khía cạnh và lĩnh vực khác nhau.

– Thể hiện sự công bằng xã hội, đây là vai trò trọng yếu của chính sách này. Điều đó tạo nên một làn sóng tích cực, đẩy mạnh quá trình phát triển bền vững của xã hội.

3.2. Chính sách pháp luật

Chính sách pháp luật là loại chính sách có vai trò hỗ trợ trong việc triển khai các chính sách khác được đưa vào đời sống thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các phương tiện pháp lý khác. Tuy nhiên, tính độc lập được thể hiện rất rõ trong chính sách pháp luật.

Vai trò của chính sách pháp luật:

Không chỉ ở Việt Nam mà còn ở hầu hết quốc gia trên thế giới, chính sách pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng và được xem là một trong những định hướng nghiên cứu của khoa học pháp lý và khoa học chính sách công của thế kỷ XXI.

Thực tế đã cho thấy, chính sách pháp luật là nền tảng và công cụ quan trọng để giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của đời sống xã hội. Đồng thời, chính sách pháp luật còn xuyên suốt, là nền tảng vững chắc cho các loại chính sách khác.

3.3. Chính sách kinh tế

Chính sách kinh tế là tập hợp các biện pháp và hành động do Chính phủ thực hiện để tác động đến hoạt động kinh tế của quốc gia, theo một kế hoạch và thời gian nhất định được xây dựng cụ thể.

Để đạt được các mục tiêu về kinh tế của quốc gia là mục đích chính mà chính sách kinh tế hướng đến.

Theo khoản 1 Điều 51 Hiến pháp năm 2013 quy định:

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo

Chính sách kinh tế là một trong những chính sách cốt lõi, nền tảng được Nhà nước ta định hướng và xây dựng cho toàn bộ các chính sách của các lĩnh vực thuộc nền kinh tế khác.

Phân loại chính sách kinh tế:

– Chính sách kinh tế nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.

– Chính sách kinh tế thương mại.

– Chính sách kinh tế đẩy mạnh quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.

– Chính sách liên quan mật thiết đến phát triển kinh tế.

– Chính sách pháp lý với mục đích thiết lập hệ thống pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong hoạt động kinh doanh, sản xuất và các hoạt động khác trong nền kinh tế.

Một số chức năng cơ bản của chính sách kinh tế:

– Chức năng phân bổ: Giải quyết các vấn đề về phân bổ ngân sách.

– Chức năng ổn định: Kiểm soát lãi suất và lạm phát.

– Chức năng phân phối: Xây dựng chính sách thuế đáp ứng các tầng lớp và lĩnh vực khác nhau.

3.4. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ tín dụng và hối đoái để điều tiết việc cung ứng tiền cho nền kinh tế, với mục tiêu là ổn định tiền tệ, giảm lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế….

Phân loại chính sách tiền tệ:

– Chính sách tiền tệ mở rộng (tiền tệ nới lỏng): Mức cung tiền tăng nhiều hơn so với bình thường thông qua ngân hàng nhà nước. Trong trường hợp, nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chính sách tiền tệ thường được sử dụng.

– Chính sách tiền tệ thu hẹp (tiền tệ thắt chặt): Là việc giảm mức cung tiền của ngân hàng nhà nước. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển quá nhanh, lạm phát tăng cao thường áp dụng chính sách này.

4. Câu hỏi thường gặp

Có những loại chế độ chính sách nào?

  • Chế độ phúc lợi xã hội: Nhà nước có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, an sinh xã hội cho người dân.
  • Chế độ bảo hiểm xã hội: Nhà nước tổ chức thu và chi các quỹ bảo hiểm để đảm bảo cuộc sống cho người dân khi gặp rủi ro.
  • Chế độ bình đẳng giới: Mọi người đều có cơ hội bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội, bất kể giới tính.

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hình thành và thay đổi chế độ chính sách?

Việc hình thành và thay đổi chế độ chính sách là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số yếu tố chính:

Yếu tố kinh tế:

  • Mức độ phát triển kinh tế: Các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao thường có xu hướng áp dụng các chế độ chính sách khác với các quốc gia đang phát triển.
  • Cơ cấu kinh tế: Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) sẽ dẫn đến sự điều chỉnh các chính sách liên quan.
  • Phân phối thu nhập: Sự chênh lệch giàu nghèo ảnh hưởng đến việc hình thành các chính sách xã hội.

Yếu tố xã hội:

  • Cấu trúc dân số: Sự thay đổi về độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo ảnh hưởng đến nhu cầu và ưu tiên của xã hội.
  • Văn hóa, xã hội: Tín ngưỡng, phong tục tập quán, giá trị truyền thống có vai trò quan trọng trong việc hình thành và thay đổi chế độ chính sách.
  • Các phong trào xã hội: Các phong trào đấu tranh, biểu tình có thể thúc đẩy sự thay đổi chính sách.

Yếu tố chính trị:

  • Hình thái nhà nước: Chế độ chính trị (dân chủ, độc tài, quân sự) quyết định cách thức ra quyết định và thực hiện chính sách.
  • Quan hệ chính trị: Quan hệ giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế ảnh hưởng đến việc hình thành và thay đổi chính sách.
  • Lực lượng chính trị: Các đảng phái chính trị, nhóm lợi ích có vai trò quan trọng trong quá trình hoạch định chính sách.

Vai trò của Chế độ chính sách đối với cuộc sống của con người?

  • Đảm bảo an ninh, trật tự xã hội: Chế độ chính sách cung cấp khung pháp lý để bảo vệ quyền lợi của công dân, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an toàn cho cuộc sống và tài sản của mọi người.
  • Thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội: Chế độ chính sách tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, khuyến khích đầu tư, đổi mới, sáng tạo, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Hy vọng qua bài viết, Luật sư ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Chế độ chính sách là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Luật sư ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *